Chain of block lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1991 bởi Stuart Haber và W. Scott Stornetta về mật mã bảo mật trong nghành Công nghệ thông tin. Đến năm 1992 Bayer, Haber và Stornetta kết hợp cây Merkle (Merkle tree hay Hash tree) sử dụng hàm băm (hash function) được mô tả hoạt động như hình dưới:

Vào tháng 10 năm 2008, từ “block chain” xuất hiện trong một bài báo đăng trên danh sách thư tín mật mã tại metzdowd.com bởi một người hoặc một nhóm người được biết dưới biệt danh là Satoshi Nakamoto mô tả về tiền số (digital currency) bitcoin với tiêu đề “Bitcoin: A Peer-to-Peer Electronic Cash System”. Ban đầu thì block và chain là hai từ riêng biệt và được viết thành 1 từ là blockchain từ năm 2016.
Tháng 1/2009 Nakamoto giới thiệu về bitcoin network và một đơn vị tiền Cryptocurrency được gọi là bitcoin. Ngày 9/1/2009 thì Nakamoto giới thiệu phần mềm Bitcoin phiên bản 0.1 trên Sourceforge (đơn vị tiền viết thường là bitcoin).
Blockchain là danh sách bản ghi (record) chứa các thông tin giao dịch chuyển tiền được gọi là các blocks, chúng được liên kết và mã hoá với nhau.
Trong năm 2014 thì “Blockchain 2.0” ra đời cho phép người dùng có thể bổ xung thêm các dạng hợp đồng (contracts) thông minh và phức tạp. Tạo hoá đơn, vận chuyển hàng, …
Đặc điểm của Blockchain:
- Hoạt động theo mô hình phân tán bao gồm các node, mỗi node là 1 máy tính PC tạo nên một bitcoin network. Hạn chế lỗi trong quá trình hoạt động.
- Quá trình giao dịch chỉ bao gồm 2 bên, không có bên thứ 3 trung gian như ngân hàng hoặc nhà môi giới. Giảm được chi phí và thời gian.
- Tính rõ ràng và không thể nhầm lẫn. Mỗi người được tạo 1 ví gọi à wallet và là duy nhất. Một người có thể có nhiều wallet.
- Là một sổ cái (ledger) điện tử. Lưu tất cả các giao dịch trao đổi và không thể thay đổi.